giá vàng forex
Giá vàng phân tích ngày 14-08-2023

Giá vàng hôm nay bắt đầu tiêu cực khi phá vỡ 1913,15 và đóng nến trong bốn giờ qua bên dưới nó, củng cố kỳ vọng tiếp tục xu hướng giảm trên cơ sở trong ngày và ngắn hạn, mở đường để đạt được các mục tiêu tiêu cực mới bắt đầu từ 1892,00 và mở rộng đến 1873,50.

Do đó, xu hướng giảm giá sẽ vẫn còn hiệu lực và hoạt động, được hỗ trợ bởi áp lực tiêu cực được hình thành bởi EMA50, có tính đến việc không hợp nhất dưới 1913,15 có thể đẩy giá bắt đầu các nỗ lực phục hồi và ban đầu thử nghiệm các khu vực 1929,00 trước bất kỳ nỗ lực mới nào để sự suy sụp.

Phạm vi giao dịch dự kiến ​​cho ngày hôm nay là giữa hỗ trợ 1890,00 và kháng cự 1925,00.

Xu hướng dự kiến ​​cho ngày hôm nay: Bearish

giá vàng khung thời gian 4 giờ
giá vàng khung thời gian 4 giờ

Chúc bạn giao dịch thành công!

Nhóm ZALO Forex :      https://zalo.me/g/ppyamy101

Nhóm Telegram Forex :      https://t.me/nfttradeforex2023

spread
Spread là gì? Các dạng spread trong ngoại hối mà nhà giao dịch nên biết

Ở bài viết trước, chúng tôi đã giới thiệu qua cho bạn các phí giao dịch mà khi tham gia vào thị trường dù là mới hay là giàu kinh nghiệm cũng điều phải biết. Bài viết này, chúng tôi sẽ nói rõ hơn về phí spread và các dạng phí này. vì spread cực kỳ quan trọng, nó quyết định rất nhiều đến lệnh giao dịch của bạn. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nhé!

Spread là gì?

Spread là mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán của một công cụ tài chính tại thời điểm hiện tại. Spread = Ask – Bid

spread là gì
spread là gì

Ví dụ: Cặp tiền tệ EURUSD có tỷ giá 1.1834/1.1837. Spread của cặp tiền này sẽ = 1.1834-1.1837 = 0.0003 (3pip).

cách tính spread
cách tính spread

Tóm lại, spread chính là cách mà các nhà môi giới trên sàn giao dịch Forex kiếm tiền về cho mình. Thay thì phải nộp một khoản phí riêng để mua vào hoặc bán ra, chi phí hoa hồng mà nhà môi giới thu về sẽ được tính kể từ khi bạn thực hiện giao dịch ngoại tệ.

Ví dụ như họ nhận được báo giá từ hệ thống liên thị trường với spread là 1 pip, thì khi báo giá cho bạn họ sẽ tăng mỗi chiều lên 0.1 pip, khi đó spread tăng lên 1.2 pip.

Những dạng Spread thường gặp trên thị trường Forex

Spread cố định

Đây là dạng spread mà giá trị của nó không đổi và không bị tác động bởi các yếu tố trên thị trường. Nó sẽ được broker xác định và cho phép các trader thực hiện giao dịch.

Tuy nhiên vì là spread cố định nên thường được các sàn giao dịch quy định khá cao, khiến nhiều trader không thích. Mức spread cố định này thường phù hợp hơn với phong cách scalping vì lúc này trader thường giao dịch khung thời gian ngắn, cần mức hoa hồng có tính ổn định.

Spread thả nổi

Đây là loại Spread được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Nó được các broker phân phối và điều chỉnh để thay đổi theo xu hướng của thị trường.

Nhờ vậy mà nó sẽ giúp họ vừa cung cấp dịch vụ chất lượng tốt cho khách hàng lại vừa thu được lợi nhuận khi spread tăng. Khi điều kiện của thị trường có biến động, spread thả nổi cũng sẽ thay đổi trong một phạm vi nhất định.

Ở điều kiện bình thường, Spread thả nổi sẽ giao động trong khoảng 1 đến 3 pip. Tuy nhiên, khi thị trường có biến động mạnh/có tin tức, spread thả nổi có thể đạt mức 10-20 pip.

Spread thả nổi thường không thích hợp với các setup giao dịch bằng robot. Bởi robot tự động không thể xem xét sự thay đổi giá trị spread thả nổi một cách nhanh chóng khi thị trường có biến động.

Các yếu tố ảnh hưởng đến Spread

Tính thanh khoản của các sản phẩm giao dịch

Trên sàn giao dịch Forex, các sản phẩm giao dịch sẽ được chia thành từng nhóm riêng dựa trên thanh khoản (hay độ phổ biến). Sản phẩm nào có mức độ phổ biến rộng hơn thì khả năng thanh khoản của nó lại càng cao và ngược lại.

Các tin tức kinh tế, chính trị trên thế giới

Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến spread forex đó chính là các sự kiện kinh tế, chính trị trên thế giới. Nếu một quốc gia có sự thay đổi về mặt kinh tế, tiền hoa hồng của cặp ngoại tệ tương ứng cũng sẽ có sự biến động.

Lấy ví dụ như sự kiện nước Anh thực hiện Brexit để tách khỏi khối các quốc gia Châu Âu EU. Trên thị trường Forex, cặp ngoại tệ nào có đi kèm với đồng bảng Anh đều có spread tăng lên gấp nhiều lần cho mỗi giao dịch.

Sự định giá từ các broker

Ngoài hai yếu tố kể trên thì các sàn môi giới cũng có thể ảnh hưởng đến spread. Bởi họ có toàn quyền thiết lập spread của mình trên cặp tiền mà họ tạo ra và sẽ thu về khoản lợi nhuận này khi các trader thực hiện việc giao dịch.

Giãn Spread là gì?

Trong một số điều kiện không ổn định, bạn sẽ thấy spread của một cặp tiền tệ nào đó, ví dụ như EUR/USD không còn là 0.1 pip nữa, thay vào đó nó có thể tăng lên 3 pip, 5 pip hay thậm chí là vài chục pip. Đó gọi là GIÃN SPREAD.

spread

Vậy lý do của việc giãn spread là gì? Và khi nào giãn spread xảy ra?

Lý do giãn Spread

Hiểu 1 cách đơn giản, spread tạo ra bởi 2 lý do:

  • Do quy luật cung cầu: sự chênh lệch giá giữa người mua và người bán.
  • Do các sàn môi giới quy định: các sàn có thể tăng thêm nguồn thu bằng cách tăng spread vào các cặp tiền cao hơn so với giá mà các nhà thanh khoản cung cấp.

Vậy bạn có thể hình dung rằng spread thay đổi cũng từ 2 lý do trên.

Thời điểm giãn Spread

Trong quá trình giao dịch, có 2 thời điểm hiện tượng giãn spread diễn ra thường xuyên nhất (luôn như vậy), đó là:

Thời điểm giao phiên giữa các ngày

Đây là thời điểm mà thanh khoản thị trường rất mỏng, hầu như rất ít người giao dịch tại thời điểm này (cuối phiên Mỹ hoặc đầu phiên Úc). Khi thanh khoản thấp, cũng là khi mà lượng người mua và người bán ít dẫn đến sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán cũng cao hơn.

spread

Vì vậy bạn nên hạn chế giao dịch tại những thời điểm này bởi mức chi phí mà bạn phải trả cho mỗi giao dịch sẽ lớn hơn rất nhiều đấy nhé. Ngoài ra, bạn cần lưu ý đến việc giữ lệnh qua đêm bởi spread giãn rất có thể sẽ khiến cho giao dịch của bạn bị đóng ngoài ý muốn.

Thời điểm công bố tin tức (có thể trước hoặc sau tin)

Trước các thời điểm công bố tin tức, đặc biệt là đối với các tin tức quan trọng như: tin Nonfarm, FOMC hay Công bố lãi suất của các ngân hàng trung ương,…là những thời điểm spread có thể giãn ra cực mạnh. Tại sao vậy?

Đây là lúc mà 2 lý do tôi đề cập phía trên được thể hiện rõ ràng nhất:

Theo quy luật cung cầu: Khi tin tức quan trọng được công bố, đặc biệt là tin tức nghiêng hẳn về một hướng (tốt hẳn hoặc xấu hẳn) khiến số lượng giao dịch mua (hoặc bán) lệch hẳn so với phía còn lại, làm cho chênh lệch giá mua và giá bán tăng lên.

Về phía sàn môi giới: các sàn môi giới thường thỏa thuận mức spread của riêng họ đối với khách hàng của mình, vì vậy khi có tin tức quan trọng được công bố, sàn sẽ giãn spread ra để bảo vệ lợi ích cho chính mình, tránh trường hợp phải bù lỗ khi chênh lệch giá của thị trường lớn hơn spread mà sàn thỏa thuận với khách hàng.

Kết luận

Việc lựa chọn sàn giao dịch uy tín với mức spread ổn định là cực kỳ quan trọng. Bởi nó góp phần trong việc quyết định lệnh giao dịch của bạn thắng hay thua. Mặc khác nếu bạn giao dịch khối lượng lớn thì tiền hoa hồng cũng là một trong những khoản phí đáng phải quan tâm.

Bạn có thể tham gia cộng đồng của chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất nhé!

Nhóm ZALO Forex : https://zalo.me/g/ppyamy101

Nhóm Telegram Forex : https://t.me/nfttradeforex2023

forex
Các loại phí trong giao dịch ngoại hối mà Trader nên biết

Thông thường khi giao dịch tài chính dưới bất kỳ hình thức nào chúng ta đều phải chi trả một khoản phí nhất định. Đó là khoản phí để các nhà môi giới vận hành cũng như để nhà đầu tư duy trì các giao dịch của mình trong thời gian dài. Vậy những loại phí nào mà các trader thường gặp trong giao dịch Forex? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài viết hôm nay.

Phí Spread

Spread là loại phí mà broker của bạn tính cho bạn để giao dịch. Broker sẽ báo giá hoặc cung cấp cho bạn hai mức giá cho mỗi cặp tiền tệ mà họ cho phép giao dịch trên nền tảng của họ: giá mua (giá bid) và giá bán (giá ask)

Phí Spread

Spread là sự chênh lệch giữa hai mức giá này. Spread = Ask – Bid

Đây là cách để các sàn môi giới kiếm tiền và duy trì hoạt động kinh doanh.

Phí Commission

Phí hoa hồng (hay còn gọi là Commission) là loại phí mà các broker tính cho trader để xử lý và thực hiện giao dịch. Trong trường hợp các sàn có tính phí Commission thì Spread thông thường sẽ rất nhỏ hoặc không có. Vì lúc này nhà môi giới kiếm tiền chủ yếu từ hoa hồng.

Phí Commission

Có 2 loại Commission:

  • Commission cố định: broker sẽ quy định số tiền hoa hồng cố định cho mỗi giao dịch bất kể khối lượng giao dịch là bao nhiêu. Ví dụ: 3$ chô mỗi lệnh được mở.
  • Commission linh động: broker sẽ quy định số tiền hoa hồng dựa trên mỗi lot được giao dịch. Bạn mở lệnh có volume càng lớn thì số tiền phí bạn phải trả càng nhiều. Ví dụ: sàn quy định mức Commission là 5$/lot. Bạn vào 1 lệnh 5 lot thì phải trả 5×5=25$ phí Commission cho giao dịch đó.

các broker tính cho trader để xử lý và thực hiện giao dịch. Trong trường hợp các sàn có tính phí Commission thì Spread thông thường sẽ rất nhỏ hoặc không có. Vì lúc này nhà môi giới kiếm tiền chủ yếu từ hoa hồng.

Phí Swap

Phí qua đêm (hay còn gọi là Swap) là số tiền bạn cần phải trả hoặc nhận về để giữ một lệnh qua đêm, được tính sau khi phiên Mỹ đóng cửa và mở lại vào ngày giao dịch tiếp theo.

Đối với các sản phẩm forex, số tiền được cộng vào hoặc trừ đi phụ thuộc vào loại giao dịch (mua hoặc bán) và sự khác biệt về lãi suất giữa hai đồng tiền được giao dịch. Nếu lãi suất của cặp tiền bạn mua cao hơn lãi suất của cặp tiền bạn bán thì bạn sẽ nhận được 1 khoản phí qua đêm, tùy theo quy định từng sàn. Nếu lãi suất của cặp tiền bạn mua thấp hơn lãi suất của cặp tiền bạn bán thì bạn sẽ phải trả lại cho sàn khoản phí đó.

Phí Swap

Tùy từng sàn giao dịch và tỷ lệ đòn bẩy mà sẽ có cách tính phí qua đêm khác nhau.

Một điều quan trọng bạn cần lưu ý đó là mọi sàn giao dịch đều X3 phí qua đêm vào ngày thứ 4 (nghĩa là 7 lần Swap trong 5 ngày giao dịch). Lý do đó là để bù cho 2 ngày thứ 7 và chủ nhật khi thị trường đóng cửa không hoạt động.

Nhìn chung, các nhà giao dịch theo phương pháp lướt sóng hoặc giao dịch trong ngày thì sẽ không cần phải quá bận tâm tới phí Swap bởi các lệnh đều được thực hiện và đóng lại trong ngày. Tuy nhiên, nếu bạn là một nhà đầu tư dài hạn thì bạn cần hết sức chú ý tới phí Swap bởi nhiều cặp forex có phí Swap rất cao, lên tới vài chục hoặc vài trăm USD/1 lot phí Swap.

Kết luận

Hy vọng bài viết này đã giúp các bạn hiểu rõ về các khoản phí mà nhà giao dịch phải chi trả trong ngoại hối. Mọi người nên cân nhắc so sánh mức phí ở các sàn môi giới Forex khác nhau trên thị trường hiện tại. Từ đó chọn cho mình một sàn giao dịch uy tín, chi phí thấp để gia tăng tiềm năng lợi nhuận.

Bạn có thể tham gia cộng đồng chúng tôi để được hỗ trợ nhé!

Nhóm ZALO Forex : https://zalo.me/g/ppyamy101

Nhóm Telegram Forex : https://t.me/nfttradeforex2023

phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản và các chỉ số kinh tế trong ngoại hối

Phân tích cơ bản là nghiên cứu về cách nền kinh tế của một quốc gia ảnh hưởng đến tỷ giá tiền tệ của nó, chủ yếu liên quan đến việc giải thích các báo cáo thống kê và chỉ số kinh tế. Hàng trăm tin tức và báo cáo kinh tế được công bố hàng ngày, ở một mức độ nào đó. Dự đoán liệu giá trị tiền tệ sẽ tăng hay giảm trong tương lai và khi nào thì xu hướng hiện tại có thể đảo ngược.

Ngày và giờ khi một báo cáo hoặc chỉ số cụ thể sắp được công bố đã được lên lịch trước và có thể tìm thấy trong Lịch kinh tế. Đây là công cụ chính mà các nhà phân tích sử dụng để xác định tác động mà tin tức có thể có.

Ngân hàng Trung ương và Lãi suất

Do ngân hàng trung ương thường chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề tài chính của quốc gia nên chính sách mà ngân hàng này theo đuổi có tác động sâu sắc đến tỷ giá tiền tệ. Chẳng hạn, để tăng giá trị, nó có thể mua tiền tệ và giữ nó trong kho dự trữ của mình. Để giảm tỷ lệ, dự trữ được bán lại cho thị trường.

Khi cần tăng chi tiêu của người tiêu dùng, ngân hàng trung ương có thể hạ lãi suất đối với các khoản vay mà ngân hàng này cung cấp cho các ngân hàng thương mại. Nếu với mục đích làm chậm lạm phát, lãi suất sẽ tăng lên để giảm chi tiêu.

Tùy thuộc vào việc nó quan tâm nhiều hơn đến lạm phát hay tăng trưởng, chính sách của ngân hàng trung ương có thể được gọi là “diều hâu” hoặc “ôn hòa”. Diều hâu thường dẫn đến lãi suất cao hơn, trong khi ôn hòa thường biểu thị rằng lãi suất sắp giảm.

lãi suất

Lạm phát

Lạm phát đánh giá tốc độ tăng giá của hàng hóa và dịch vụ và có tác động trực tiếp đến cung và cầu tiền tệ và do đó ảnh hưởng đến tỷ giá của nó. Các chỉ số lạm phát chính là:

  • Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
    GDP đánh giá tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong kỳ báo cáo. Sự gia tăng GDP biểu thị sự tăng trưởng của nền kinh tế và do đó nó được sử dụng để đo lường lạm phát.
  • Chỉ Số Giá Tiêu Dùng (CPI)
    CPI đo lường giá trị của rổ hàng hóa và dịch vụ xác định được thể hiện dưới dạng một chỉ số. Khi so sánh với kết quả trước đó, CPI cho thấy sức mua của người tiêu dùng đã thay đổi như thế nào và bị ảnh hưởng bởi lạm phát như thế nào.
  • Chỉ số giá sản xuất (PPI)
    Chỉ số này cho thấy những thay đổi về giá mà các nhà sản xuất nhận được và cho phép đánh giá mức giá tiêu dùng có thể bị ảnh hưởng như thế nào.

Tỷ lệ thất nghiệp

Mức độ việc làm ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá tiền tệ vì nó tác động đến chi tiêu trong tương lai và hiện tại. Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng được cho là có nghĩa là nền kinh tế đang ngày càng yếu đi, do đó nhu cầu về đồng tiền của nó đang giảm. Ngược lại, số lượng việc làm cao là dấu hiệu của nền kinh tế đang phát triển, điều này thường có nghĩa là nhu cầu về tiền tệ sẽ tiếp tục tăng.

Dưới đây bạn sẽ tìm thấy các báo cáo việc làm quan trọng nhất từ ​​các quốc gia khác nhau:

  • Bảng lương phi nông nghiệp của Hoa Kỳ – đánh giá xu hướng việc làm ngoại trừ chính phủ, các tổ chức phi lợi nhuận và công nhân nông trại.
  • Yêu cầu trợ cấp thất nghiệp ban đầu của Hoa Kỳ – số lượng yêu cầu trợ cấp thất nghiệp mới đo lường số người thất nghiệp mới.
  • Khảo sát lực lượng lao động – đo lường sự thay đổi của tỷ lệ việc làm hiện tại ở Canada.
  • Wage Price Index – chỉ ra những thay đổi về tiền lương ở Úc.
  • Thay đổi số lượng người yêu cầu – đo lường thay đổi yêu cầu bảo hiểm thất nghiệp từ kỳ báo cáo này sang kỳ báo cáo khác ở Vương quốc Anh.
tỷ lệ thất nghiệp
tỷ lệ thất nghiệp

Doanh số bán lẻ

Chỉ số này rất quan trọng vì chi tiêu của người tiêu dùng chiếm một phần đáng kể trong nền kinh tế. Nó đo lường tổng số tiền chi tiêu cho các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Tăng trưởng doanh số bán lẻ cho thấy người tiêu dùng có thêm thu nhập để chi tiêu và tin tưởng vào nền kinh tế đất nước.

Bán nhà

Thị trường nhà ở đang phát triển là một trong những chỉ số chính của một nền kinh tế vững mạnh. Chủ yếu dựa trên niềm tin của người tiêu dùng và tỷ lệ thế chấp, báo cáo doanh số bán nhà cho thấy tổng nhu cầu của người tiêu dùng đối với nhà ở.

Báo cáo thương mại bán buôn

Báo cáo thương mại bán buôn dựa trên khảo sát 4500 thương nhân bán buôn được thực hiện hàng tháng bao gồm các số liệu thống kê về doanh số hàng tháng, hàng tồn kho và tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh số bán hàng. Nó cho thấy sự mất cân đối cung cầu và có thể giúp dự đoán báo cáo GDP hàng quý, tuy nhiên, không tác động mạnh đến thị trường.

Cán cân thanh toán (BOP)

Cán cân thanh toán tóm tắt tất cả các giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định giữa người cư trú và người không cư trú của một quốc gia. Tất cả các giao dịch được chia nhỏ thành tài khoản vãng lai bao gồm hàng hóa, dịch vụ và thu nhập, và tài khoản vốn bao gồm các giao dịch trong các công cụ tài chính. Những dữ liệu này rất quan trọng trong việc xây dựng chính sách kinh tế quốc gia và quốc tế.

cán cân thương mại

Cán cân thương mại

Báo cáo cho thấy sự khác biệt giữa nhập khẩu và xuất khẩu của một quốc gia và là một phần quan trọng của cán cân thanh toán. Thâm hụt thương mại có nghĩa là quốc gia nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, trong khi thặng dư thương mại cho thấy điều ngược lại. Thặng dư hoặc thâm hụt giảm thường biểu thị nhu cầu tiền tệ tăng lên.

Chúc bạn giao dịch thành công!

Nhóm ZALO Forex : https://zalo.me/g/ppyamy101

Nhóm Telegram Forex : https://t.me/nfttradeforex2023

giá vàng forex
Chu kỳ giá vàng và cách Fed vận hành nền kinh tế thế giới

Trong suốt chiều dài lịch sử vàng luôn được xem như là một tài sản được ưa chuộng hàng đầu khi các biến động kinh tế trên phạm vi toàn cần diễn ra. Cứ mỗi khi chiến tranh, khủng hoảng, thiên tai, dịch bệnh ập đến thì người ta lại tìm tới vàng. Và có 1 sự thật là, những chu kỳ tăng giá mạnh mẽ nhất của vàng đều kéo dài 10 năm. Thường thì cứ sau 10 năm tăng giá, vàng sẽ giảm giá trở lại cho tới chu kỳ tăng tiếp theo.

Bài viết hôm nay sẽ đi sâu giải thích điều này cũng như phân tích cách nền kinh tế toàn cầu vận hành bởi FED – Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ. Nắm rõ những yếu tố vĩ mô này sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc dự đoán giá vàng trong trung và dài hạn.

Lịch sử đã chứng kiến 3 lần chu kỳ giá vàng tăng trong 10 năm

Đó là các giai đoạn 1924 – 1933, 1970 – 1980 và 2000 – 2010. Dưới đây là biểu đồ giá vàng hơn 100 năm có tính cả lạm phát. Bạn có thể thấy giá vàng tăng mạnh nhất đều sau những biến cố có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế thế giới như chiến tranh thế giới thứ nhất, khủng hoảng dầu mỏ năm 1970 và bong bóng dotcom năm 2000. Nhưng tại sao chu kỳ lại là 10 năm, liệu đây có phải là sự ngẫu nhiên?

Chu Kỳ Giá Vàng
Vàng đã có 3 chu kỳ tăng giá kéo dài 10 năm trong lịch sử

Để trả lời cho câu hỏi này đầu tiên bạn cần hiểu rõ về cách nền kinh tế thế giới vận hành dưới bàn tay của FED – Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ. Sau khi đọc xong phần này, bạn sẽ tin rằng: Câu nói “FED là nhà cái lớn nhất thế giới” là hoàn toàn có cơ sở.

Chu trình xén lông cừu của FED

Đây là cách mà người ta vẫn hay gọi về cách nền kinh tế toàn cầu vận hành.

Fed hay cục dự trữ liên bang Mỹ sẽ thực hiện quy trình xén lông cừu qua các bước: Bơm – Thổi – Hút – Bể.

Đầu tiên, bạn hãy lấy bối cảnh là chúng ta vừa trải qua 1 cuộc khủng hoảng lớn, nền kinh tế kiệt quệ, các hoạt động sản xuất, kinh doanh đều bị tê liệt.

Khi đó hành động đầu tiên của Fed sẽ là bơm tiền.

Bơm

Bơm là bơm tiền thông qua việc phát hành trái phiếu chính phủ Mỹ. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước Mỹ, chính phủ các nước khác sẽ mua trái phiếu Mỹ hưởng lợi suất trái phiếu theo từng kỳ hạn 3 năm, 5 năm, 10 năm. Khi chính phủ Mỹ đã thu hút được lại nguồn lớn $ từ dân, từ các nước. Fed tiếp tục thực hiện hành động “bơm” tiền ra khắp thị trường trong nước và khắp thế giới bằng các gói cho vay, gói cứu trợ, phục hồi nền kinh tế, giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp khỏi phá sản…

USD là đồng tiền được dự trữ và có sức mạnh thanh khoản lớn nhất thế giới. Do đó, khi Mỹ bơm tiền ra lưu thông, không chỉ dân Mỹ mà các nước khác cũng sẽ vay đồng USD.

Để vay được đồng $, người dân, doanh nghiệp trong và ngoài nước phải có tài sản thế chấp cho Fed. Như các nước sẽ dùng trái phiếu của nước đó để đổi lấy USD mang về. Khi đã có USD rồi, những nước này (chủ yếu là các nước đang phát triển) cũng sẽ in tiền ra để cứu nền kinh tế của nước mình.

Khi hoàn thành bước bơm này để “cứu sống cừu”. Fed tiến đến bước tiếp theo “Thổi” hay “vỗ béo cừu”

Thổi

Dòng tiền dư thừa trên trị trường thổi các loại bóng bóng tài chính phình to. Tiền dư đổ vào chứng khoán, vào vàng, vào bất động sản, kinh doanh, sản xuất.

Các doanh nghiệp làm ăn khấm khá, tiếp tục thế chấp để vay tiền các ngân hàng để kinh doanh, sản xuất. Đẩy các thị trường tiếp tục tăng cao tạo ra các bong bóng tài chính khổng lồ.

Giai đoạn này diễn ra ở đỉnh của suy thoái kinh tế. Đồng tiền mất giá, vàng ở trên cao, BĐS tăng, giá cả hàng hoá đều cao. Nhưng chi tiêu thắt chặt, hàng hoá tồn kho.

Cái vòng tròn bơm, thổi này lặp đi lặp lại tiếp tục đẩy lạm phát lên cao.

Khi đã thấy những “con cừu” của mình đủ lông để xén. Fed tiến đến bước tiếp theo “Hút”.

Hút

Hút ở đây là hút lại tiền, bỏ lại 1 núi nợ cho thế giới. Bằng cách tăng lãi suất tiết kiệm, dòng tiền từ dân sẽ đổ vào ngân hàng để lấy lãi suất cao. Từ đó ngân hàng tăng lãi suất cho vay. Dân bán vàng gửi tiết kiệm, vàng từ từ mềm đi và đi xuống.

Giai đoạn này diễn ra ở giai đoạn khi kinh tế khởi động lại. Doanh nghiệp bán bớt bất động sản lấy vốn làm ăn. Một mặt khác, cũng là lúc thị trường đào thải những doanh nghiệp kém hiệu quả. Lãi suất vay cao cộng với làm ăn kém hiệu quả, doanh nghiệp sẽ bị ngân hàng xiết nợ. Khi giai đoạn này kết thúc. Fed triển khai giai đoạn cuối của xén lông cừu “Bể”.

Bể

Việc tăng lãi suất của Fed làm thắt chặt nguồn cung tiền đồng thời kéo theo các nước khác cũng phải tăng lãi suất theo. Điều này dẫn đến các dòng tiền mới không được tạo ra làm khối lượng lớn tài sản như bất động sản, chứng khoán, vàng được thổi giá trước đó phải trở lại… mặt đất. Các loại bong bóng vàng, BĐS, chứng khoán nổ vỡ, trở về với giá trị thực.

Lúc này, Fed là con cá mập to chỉ việc há to hàm nuốt hết tài sản của những tay mơ còn chưa hiểu được vì sao mình phá sản.

Đó chính là 4 giai đoạn của chu kỳ “xén lông cừu” mà Fed thực hiện với khoảng thời gian kéo dài từ 10-12 năm.

Nói tóm lại như sau: Chỉ 1 hành động hạ lãi suất, Fed sẽ xuất khẩu được lạm phát đi khắp thế giới. Cũng chính nhờ đó mà xuất khẩu được khối nợ khổng lồ của Mỹ đi các nước. Khi kinh tế hồi phục cũng là lúc các nước đang trả nợ thay cho nước Mỹ. Cuối quy trình, đồng USD lại mạnh như xưa. Quy trình xén lông cừu lại chuẩn bị tiếp tục vòng lặp của nó.

Vai trò của vàng trong quy trình xén lông cừu của Fed

Chính cách Fed vận hành nền kinh tế thế giới như vậy nên giá vàng cũng sẽ phản ứng theo các diễn biến của chu trình này. Chúng ta đều biết rằng kim loại màu vàng này rất khắc USD. Việc tăng giảm lãi suất cơ bản của Fed trực tiếp làm cho sức mạnh của đồng đô la mạnh lên hoặc yếu đi.

Khi đó giá vàng cũng sẽ biến động ngược chiều. Hãy xem qua 2 biểu đồ giá vàng và lãi suất cơ bản của Fed trong giai đoạn 2000-2012 là bạn sẽ thấy rõ vì sao vàng lại có chu kỳ tăng 10 năm.

Hai biểu đồ trên cho ta biết được vì sao giá vàng lại có chu kỳ tăng giá 10 năm.

Giai đoạn 1: Giá vàng tăng trước khủng hoảng

Đầu tiên, hãy chú ý vào giai đoạn từ sau năm 2000 khi bong bóng dotcom đổ vỡ. Giá vàng tăng ở giai đoạn này do lạm phát tăng cao, tiền được Fed bơm ra đã ngấm vào các kênh như vàng, bất động sản, chứng khoán. Vàng là một trong những tài sản tăng giá do USD yếu đi.

Tiếp theo, vào giai đoạn 2004 trở đi khi Fed có những động thái tăng lãi suất. Giá vàng tiếp tục tăng bởi lực mua vào vàng lớn của các quỹ tiền tệ, các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới. Họ mạnh mẽ mua vàng vào vì Fed nâng lãi suất là một dấu hiệu của khủng hoảng đang tới.

Giai đoạn 2: Giá vàng giảm rồi tăng mạnh mẽ sau khủng hoảng

Khi lãi suất tăng mạnh, lạm phát giảm do lượng hàng hóa sản suất ra dồi dào lãi suất thực sẽ tăng. Đây là lúc người dân, các doanh nghiệp, nhà đầu tư phải bán vàng, bán bất động sản để trả nợ do lãi cao hoặc là đem tiền gửi ngân hàng lấy lãi.

Đó cũng chính là giai đoạn “Hút” của chu kỳ xén lông cừu. Kết thúc giai đoạn này, nền kinh tế chính thức bước vào khủng hoảng 2008.

Lúc này vàng mới thực sự tăng mạnh do tiền lại tiếp tục được bơm ra. Các chương trình mang tên “Nới lỏng định lượng lần 1,2 và 3” khiến USD lại bị mất giá, Fed lại há miệng nuốt trọn các doanh nghiệp bị phá sản hoặc không thể sống nổi nếu như không có tiền của Fed. Chu trình xén lông cừu lại tiếp tục.

Tổng kết

Bài viết là khá dài tuy nhiên tôi hi vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Fed – tổ chức tài chính quyền lực lớn nhất thế giới. Giờ thì có thể bạn đã tin Fed chính là nhà cái làm chủ cuộc chơi. Việc theo dõi các động thái của tổ chức này có thể giúp bạn dự đoán chính xác những gì sẽ diễn ra.

Chúc bạn giao dịch thành công!

Nhóm ZALO Forex : https://zalo.me/g/ppyamy101

Nhóm Telegram Forex : https://t.me/nfttradeforex2023

chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế là gì? Các giai đoạn của chu kỳ kinh tế

Chu kỳ kinh tế có sự biến động, ảnh hưởng đến thị trường giao dịch nói chung và nhà đầu tư nói riêng.

Hiểu về chu kỳ kinh tế sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá, nhận định được cơ hội gia tăng lợi nhuận từ giao dịch. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về khái niệm, ảnh hưởng và các giai đoạn của chu kỳ kinh tế.

Chu kỳ kinh tế là gì?

Chu kì kinh tế hay chu kì kinh doanh (tiếng anh: Business Cycle) là sự biến động của GDP thực tế tạo nên sự luân phiên của nền kinh tế theo trình tự ba giai đoạn lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Một cuộc suy thoái được xem là đã bắt đầu khi một nền kinh tế trải qua hai quý liên tiếp với tình trạng tăng trưởng GDP thực tế có giá trị âm.

GDP (Gross Domestic Product): Là tổng giá trị bằng tiền của tất cả sản phẩm, dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong nước, trong một thời gian nhất định.

GDP danh nghĩa: Là tổng giá trị bằng tiền của tất cả sản phẩm, dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong nước tính theo giá hiện hành (giá của năm hiện tại). Nguyên nhân của chu kỳ kinh tế như sau:

Theo Sismondi, các chu kì kinh tế ngắn hạn là kết quả tự nhiên của các yếu tố thị trường, do sản xuất dư thừa, tiêu dùng thấp. Quan điểm này đối lập với những quan điểm trước đó cho rằng nguyên nhân của chu kì kinh tế ngắn hạn là do các điều kiện bên ngoài như chiến tranh, bệnh dịch,…

Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp phát triển -> mức lương người lao động tăng, họ có nhiều tiền hơn để chi tiêu -> sản lượng hàng hóa tăng lên -> doanh nghiệp lại phát triển và mở rộng quy mô.
Khi đó, các doanh nghiệp gia tăng cạnh tranh bằng cách sản xuất lượng lớn hàng hóa dẫn tới tình trạng dư cung. Họ buộc phải giảm giá để kích cầu -> lợi nhuận doanh nghiệp giảm -> cắt giảm người lao động -> suy thoái kinh tế.

Sau cùng, mức giá đủ thấp để khiến cầu tăng, lợi nhuận lại tăng lên và một chu kì kinh tế mới lại bắt đầu. Và đây là cách mà một chu kỳ kinh tế diễn ra.

Chu kì kinh tế tiếng Anh là “ Business Cycle” 

Những giai đoạn của chu kỳ kinh tế:

Một chu kỳ kinh tế điển hình bao gồm bốn giai đoạn:

  • Giai đoạn đáу (điểm thấp nhất – TROUGH) : là giai đoạn ѕuу thoái nhất của nền kinh tế.
  • Giai đoạn tăng trưởng: là giai đoạn bắt đầu từ đáу phát triển lên đến đỉnh của một chu kỳ kinh tế.
  • Giai đoạn đỉnh (điểm cao nhất – PEAK): là giai đoạn phát triển hưng thịnh nhất của nền kinh tế.
  • Giai đoạn ѕuу thoái: là khoảng thời gian từ ѕau nền kinh tế đã tăng trưởng đến đỉnh rồi bắt đầu ѕuу giảm хuống đáу.

Trong giai đoạn tăng trưởng, hầu hết các hoạt động kinh tế đều mở rộng, gia tăng (dù một ѕố lĩnh ᴠực kinh tế riêng lẻ có thể không tăng trưởng).

Trong giai đoạn ѕuу thoái (ở mức độ trầm trọng là khủng hoảng), hầu hết các hoạt động kinh tế đều ѕuу giảm (mặc dù một ѕố lĩnh ᴠực riêng lẻ có thể ᴠẫn tăng trưởng). Đỉnh ᴠà đáу được хem là các điểm ngoặt (turning point) của một chu kỳ kinh tế.

Đặc điểm nhận biết các giai đoạn của chu kỳ kinh tế cụ thể như sau:

Giai đoạn phục hồi

  • Tổng ѕản phẩm quốc nội (GDP), hoạt động ѕản хuất công nghiệp, ᴠà các hoạt động kinh tế khác ổn định ᴠà bắt đầu tăng trưởng.
  • Việc ѕa thải giảm, nhưng tỷ lệ thất nghiệp ᴠẫn còn cao– Doanh nghiệp chưa có хu hướng tuуển lao động mới, mà chỉ tạm tuуển lao động thời ᴠụ ᴠà уêu cầu lao động hiện tại làm tăng ca.
  • Xu hướng tăng trong ᴠiệc đầu tư bất động ѕản, chi tiêu cho hàng hóa lâu bền (Durable goodѕ) – Xu hướng tăng các đơn đặt hàng của những trang thiết bị ѕản хuất đơn giản.
  • Lạm phát ᴠừa phải ᴠà tiếp tục giảm.

Giai đoạn hậu tăng trưởng (tăng trưởng mạnh)

  • Các chỉ tiêu đo lường cho thấу có ѕự tăng tốc trong tăng trưởng kinh tế.
  • Doanh nghiệp bắt đầu tuуển nhân ᴠiên làm ᴠiệc toàn thời gian (full-time) – Tỷ lệ thất nghiệp giảm.
  • Xu hướng đầu tư, chi tiêu tăng rõ ràng hơn– Doanh nghiệp bắt đầu đặt hàng các trang thiết bị phức tạp trong các ngành công nghiệp nặng ᴠà các ngành хâу dựng.
  • Lạm phát tăng nhẹ.

Giai đoạn đỉnh

  • Các chỉ tiêu đo lường cho thấу có ѕự giảm tốc trong tăng trưởng kinh tế.
  • Doanh nghiệp giảm tốc độ tuуển dụng– Tỷ lệ thất nghiệp ᴠẫn tiếp tục giảm nhưng ᴠới tốc độ giảm dần.
  • Chi tiêu cho tài ѕản cố định ᴠẫn tăng, nhưng tốc độ bắt đầu chậm lại.
  • Lạm phát tăng tốc.

Giai đoạn ѕuу thoái

  • Các chỉ tiêu đo lường cho thấу ѕự ѕuу giảm hoàn toàn.
  • Doanh nghiệp trước tiên chỉ giảm giờ làm ᴠiệc, ngừng tuуển thêm lao động mới. Nếu tình hình ᴠẫn tiếp tục хấu đi thì bắt đầu ѕa thải lao động– Tỷ lệ thất nghiệp tăng.
  • Giảm chi tiêu trong các ngành ѕản хuất công nghiệp– Giảm đầu tư bất động ѕản– Giảm chi tiêu cho hàng hóa lâu bền – Giảm đơn đặt hàng của các trang thiết bị mới.
  • Lạm phát giảm tốc nhưng có độ trễ.

Vậy Khi nào thì giai đoạn ѕuу thoái bắt đầu?

Một cuộc ѕuу thoái được хem là đã bắt đầu khi một nền kinh tế trải qua hai quý liên tiếp ᴠới tình trạng tăng trưởng GDP thực tế (Real GDP) có giá trị âm. Tăng trưởng GDP thực tế là thước đo của mức tăng trưởng đã có điều chỉnh lạm phát của một nền kinh tế. Quу tắc nàу có thể không chỉ ra ѕuу thoái nếu tăng trưởng GDP thực tế là âm trong một quý, hơi tích cực trong quý tiếp theo ᴠà một lần nữa lại âm trong quý tiếp theo.

Các pha của chu kì kinh tế:

Quá trình biến động này về cơ bản có thể chia ra làm 03 giai đoạn:

Suy thoái: Là pha thu hẹp của nền kinh tế, sản lượng thực tế rời từ đỉnh xuống dưới sản lượng tiềm năng và tiến tới đáy của chu kỳ. Trong giai đoạn suy thoái có thể thấy rõ nhất sản lượng kinh tế giảm sút, tỉ lệ thất nghiệp tăng cao, thị trường hàng hóa, dịch vụ, vốn…bị thu hẹp đáng kể và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Đặc trưng của pha suy thoái là sự sụt giảm GDP thực tế, ở Mỹ và Nhật Bản thì quy định rằng khi tốc độ tăng trưởng GDP bị âm trong 2 quý liên tiếp thì đó là pha suy thoái.

Phục hồi: Là pha mở rộng, tăng trưởng trở lại của nền kinh tế. Trong đó sản lượng thực tế từ vị trí đáy của chu kỳ tăng trở lại mức sản lượng tiềm năng và tiến tới đỉnh mới của chu kỳ. Giai đoạn này đặc trưng bởi tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập tăng, thị trường hàng hóa và dịch vụ sôi động trở lại, tỷ lệ hàng tồn kho giảm để đáp ứng theo nhu cầu tái thiết của thị trường.

GDP trong giai đoạn này sẽ tăng trở lại bằng với mức trước suy thoái, điểm ngoặt giữa hai giai đoạn suy thoái-phục hồi chính là đáy của chu kỳ kinh tế.

Hưng thịnh: Đây là giai đoạn đạt đỉnh của chu kỳ kinh tế. Sản lượng thực tế, năng suất, công ăn việc làm, hoạt động tiêu dùng, sản xuất của nền kinh tế đạt đến mức cực đại. Về cơ bản, đây là giai đoạn mà nền kinh tế đã chạm tới mức cao nhất, thị trường đã phát triển hết tiềm năng của nó.

GDP trong giai đoạn này tiếp tục tăng nhanh và vượt qua mức trước lúc suy thoái. Nền kinh tế đang ở đỉnh cao của nó, trước khi bắt đầu một pha suy thoái mới thể hiện bởi điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang pha suy thoái, và được gọi là đỉnh của một chu kỳ kinh tế.

Tầm quan trọng của chu kỳ kinh tế

Với đa phần những nền kinh tế thị trường hiện nay thì yếu tố quyết định sự thành công của mô hình kinh tế này chính là sự luân chuyển giữa cung và cầu, hay về cơ bản làm cho cuộc sống của mỗi người dân tốt hơn bằng cách sản xuất và tiêu thụ nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ theo thời gian.

GDP thể hiện lên mức sống của một quốc gia, phản ánh lượng hàng hóa sản xuất và tiêu dùng. Việc GDP tăng đồng nghĩa với một nền kinh tế phát triển thành công. GDP chính là con số để chúng ta có thể đánh giá xem nền kinh tế đang ở giai đoạn nào của chu kỳ, hay nói cách khác tất cả mọi hoạt động kinh tế đều bị tác động bởi trạng thái của chu kỳ kinh tế đó.

Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, mở rộng thì các doanh nghiệp sẽ tạo ra lợi nhuận nhiều hơn, nhu cầu về hàng hóa và sản xuất được ổn định, chi tiêu tiêu dùng tăng cao từ đó dẫn tới nhiều hệ quả tích cực như tạo ra nhiều việc làm hơn, giữ lạm phát ở mức ổn định…

Ngược lại khi nền kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái thì nguồn lợi từ các hoạt động kinh tế cũng giảm đi, việc làm cũng ít đi, thu nhập khả dụng và chi tiêu tiêu dùng cũng từ đó giảm sút, thị trường hàng hóa và sản xuất hoạt động kém linh hoạt.

Kinh tế là một vòng luẩn quẩn và có tính lặp nên cần được mở rộng liên tục. Tuy nhiên, cần có các biện pháp để kiểm soát tốt nhằm đảm bảo nền kinh tế nằm trong tầm kiểm soát và không phát triển quá nóng. Một nền kinh tế phát triển quá nóng, quá nhanh là một nền kinh tế đã tăng trưởng mạnh mẽ trong một thời gian dài nhưng dễ đẩy lạm phát tăng cao. Và lạm phát quá cao dẫn đến sự kém hiệu quả trong một nền kinh tế thị trường.

Nếu không có biện pháp giúp kiểm soát tốt nền kinh tế đang tăng trưởng quá nhanh thì có thể dẫn đến nhiều vấn đề tiêu cực từ đầu cơ, bong bóng tài chính, lạm phát cao và cuối cùng là “Khủng hoảng kinh tế”.

Chúc bạn giao dịch thành công!

Nhóm ZALO Forex : https://zalo.me/g/ppyamy101

Nhóm Telegram Forex : https://t.me/nfttradeforex2023

phiên giao dịch thị trường ngoại hối
Phiên giao dịch trên thị trường ngoại hối – Nên giao dịch phiên nào trong ngày ?

Chắc hẳn khi tham gia vào thị trường ngoại hối, bạn sẽ chưa nắm bắt được các phiên giao dịch Forex theo giờ Việt Nam. Cụ thể là thời gian mở cửa và đóng cửa thị trường Forex của từng phiên giao dịch Á, Âu, Mỹ. Đặc biệt với các trader Việt Nam, nhận biết thị trường Forex mở cửa, đóng cửa lúc mấy giờ khá là rắc rối vì ngoài chênh lệch múi giờ thì còn phải nắm được giờ mùa đông và mùa hè nữa.

Vì vậy việc nắm rõ được các khung giờ mở cửa của từng phiên sẽ giúp bạn giao dịch tốt hơn, tránh các biến động trong giờ giao phiên. Để hiểu rõ hơn thì mời bạn đọc hết bài viết này nhé.

Các phiên giao dịch Forex theo giờ Việt Nam

Chúng ta hãy cùng xem một ngày 24 giờ trong thị trường Forex trông như thế nào.

Thị trường Forex có thể được chia thành 4 phiên giao dịch chính: phiên Sydney, phiên Tokyo, phiên London và phiên New York. Những phiên giao dịch này còn được gọi bằng tên khác quen thuộc hơn là phiên Úc, phiên Á, phiên Âu và phiên Mỹ.

Dưới đây là thời gian mở cửa và đóng cửa các phiên giao dịch Forex theo giờ Việt Nam:

  • Phiên Sydney mở cửa từ 5h – 14h (mùa hè), mở cửa từ 4h – 13h (mùa đông)
  • Phiên Tokyo mở cửa từ 6h – 15h (mùa hè), mở cửa từ 6h – 15h (mùa đông)
  • Phiên London mở cửa từ 14h – 23h (mùa hè), mở cửa từ 15h – 24h (mùa đông)
  • Phiên New York mở cửa từ 19h – 4h sáng hôm sau (mùa hè), mở cửa từ 20h – 5h sáng hôm sau (mùa đông)

Lưu ý: Theo quy ước giờ mùa hè (DST) của Hoa Kỳ, khởi đầu của mùa hè diễn ra vào Chủ nhật lần thứ hai của Tháng 3, kết thúc vào ngày Chủ nhật lần đầu tiên của Tháng 11 hàng năm và đánh dấu sự bắt đầu của mùa đông.

Tuy không có ngày cố định cho việc chuyển giữa mùa hè và mùa đông, nhưng khi có sự thay đổi về thời gian giao dịch (bao gồm cả nghỉ lễ), chắc chắn các trang tin tức sẽ cập nhật cho bạn.

Bảng chi tiết Thời gian mở cửa và đóng cửa các phiên giao dịch Forex theo giờ Việt Nam:

phiên giao dịch
phiên giao dịch

Chi tiết các phiên và ưu điểm bạn nên biết

Phiên giao dịch Sydney

Phiên giao dịch Sydney mở cửa lúc 5 giờ sáng GMT+7 (theo giờ Việt Nam) và đóng cửa lúc 2 giờ chiều. Đây là phiên giao dịch đầu tiên trong ngày, có thời điểm mở cửa trùng với thời điểm kết thúc phiên giao dịch tại New York. Phiên Sydney là phiên ít sôi động nhất trong tất cả các phiên giao dịch, với tính thanh khoản và biến động thấp hơn. Các cặp tiền tệ chính được giao dịch trong phiên này là AUD/USD, NZD/USD và USD/JPY.

ĐẶC ĐIỂM: thị trường kém sôi động hơn, các biến động và thanh khoản thấp, dẫn tới việc hạn chế nhiều cơ hội giao dịch bởi biến động giá nhỏ. Tuy nhiên, các nhà giao dịch có thể tận dụng sự biến động thấp bằng cách đặt các giao dịch dài hạn.

Phiên giao dịch Tokyo

Phiên giao dịch tại Tokyo mở cửa lúc 6 giờ sáng và đóng cửa lúc 3 giờ chiều. Đây là phiên giao dịch thứ hai trong ngày, tiếp nối sau phiên Sydney và trước phiên London. Phiên Tokyo được biết đến với tính biến động và tính thanh khoản cao vì đây là trung tâm giao dịch châu Á. Các cặp tiền tệ chính được giao dịch trong phiên này là USD/JPY, EUR/JPY và GBP/JPY.

ĐẶC ĐIỂM: thị trường biến động mạnh và thanh khoản cao. Điều này có nghĩa là các nhà giao dịch có thể mong đợi những biến động giá lớn và có nhiều cơ hội giao dịch hơn. Tuy nhiên, các nhà giao dịch cần cẩn thận vì tính biến động cao có thể dẫn đến thua lỗ lớn.

Phiên giao dịch London

Phiên giao dịch London mở cửa lúc 2 giờ chiều và đóng cửa lúc 11 giờ tối. Đây là phiên giao dịch tích cực nhất, vì nó trùng với thời điểm cuối phiên Tokyo và đầu phiên New York. Phiên London được biết đến với tính thanh khoản và biến động cao, đây cũng được nhiều nhà giao dịch coi là thời điểm tốt nhất để giao dịch ngoại hối. Các cặp tiền tệ chính được giao dịch trong phiên này là EUR/USD, GBP/USD và USD/CHF.

ĐẶC ĐIỂM: thị trường rất sôi động, thanh khoản và biến động cực cao. Điều này có nghĩa là các nhà giao dịch có thể mong đợi những biến động giá lớn và có rất nhiều cơ hội giao dịch. Phiên giao dịch tại London được coi là thời điểm tốt nhất để giao dịch ngoại hối vì đây là thời điểm diễn ra nhiều hoạt động giao dịch nhất.

Phiên giao dịch New York

Phiên giao dịch tại New York mở cửa lúc 19:00 và đóng cửa lúc 4:00 sáng ngày hôm sau. Đây là phiên giao dịch cuối cùng trong ngày và trùng với thời điểm kết thúc phiên London. Phiên New York được biết đến với tính thanh khoản và biến động cao thứ hai, chỉ sau phiên giao dịch London. Các cặp tiền tệ chính được giao dịch trong phiên này là USD/JPY, EUR/USD và GBP/USD.

ĐẶC ĐIỂM:  thị trường rất sôi động, thanh khoản và biến động cao. Điều này có nghĩa là các nhà giao dịch có thể mong đợi những biến động giá lớn và có rất nhiều cơ hội giao dịch. Tuy nhiên, các nhà giao dịch cần phải cẩn thận, vì thị trường có thể không dự đoán được do các bản tin và sự kiện xảy ra trong ngày giao dịch tại Hoa Kỳ.

Nếu bạn là nhà giao dịch có thói quen và kế hoạch giao dịch cho từng phiên khác nhau, thì bạn sẽ cần để ý đến thời gian mở cửa và đóng cửa cho từng phiên giao dịch. Ví dụ: cuối phiên Tokyo trùng với đầu phiên London, điều này có thể dẫn đến sự biến động gia tăng trong thời gian này. Nhà đầu tư cần phải nhận thức được những điều này và tác động của chúng có thể có trên thị trường.

Còn nếu bạn là nhà giao dịch thường xuyên giữ lệnh trong 1 vài ngày hay lâu hơn nữa thì bạn chỉ cần nhớ thời gian đóng nến ngày giao dịch. Lưu ý Thời gian đóng nến ngày chính là thời gian đóng cửa phiên New York – 4h sáng mùa hè và 5h sáng mùa đông theo giờ Việt Nam.

phiên giao dịch thị trường ngoại hối
phiên giao dịch thị trường ngoại hối

Nên giao dịch vào khung giờ và phiên giao dịch nào trong ngày

Ưu điểm của thị trường Forex là nó hoạt động 24h mỗi ngày, từ thứ 2 đến thứ 6. Đây là nguyên nhân mà các trader mới, thường suy nghĩ rằng họ có thể tìm kiếm lợi nhuận bất kỳ phiên giao dịch nào thời gian nào trong ngày, miễn đó là giờ thị trường Forex đang hoạt động.

Như đã nói ở trên, phiên Úc và phiên Á có khối lượng giao dịch nhỏ hơn nhiều so với phiên Âu và phiên Mỹ. Vì vậy tùy theo đặc điểm, sở thích, sở trường của mỗi trader, họ sẽ phù hợp với từng phiên giao dịch khác nhau.

  • Đối với các trader chuyên giao dịch lướt sóng trong vài chục phút – vài giờ (scalping), họ thường chọn phiên Úc và phiên Á vì biên độ dao động thấp giúp họ vào và ra thị trường nhanh và hạn chế rủi ro biến động bất ngờ.
  • Đối với các trader thích giao dịch theo xu hướng giữ lệnh vài ngày – vài tuần, họ thường không theo dõi phiên Á mà chỉ theo dõi phiên Âu và phiên Mỹ để tìm kiếm cơ hội giao dịch với biên độ lớn.

Phiên giao dịch có khối lượng giao dịch lớn thì thanh khoản thị trường cũng sẽ tốt hơn, đồng nghĩa chi phí giao dịch (spread) cũng sẽ thấp hơn.

Một điều rất tốt đối với các nhà giao dịch ở Việt Nam đó là thị trường Forex giao động mạnh nhất (phiên giao dịch châu Âu và Mỹ) từ giờ chiều trở đi theo giờ Việt Nam. Điều này tạo điều kiện phù hợp với những trader không chuyên đang có công việc full-time và không có thời gian nhìn chart nhiều trong giờ hành chính.

Còn khung thời gian nào thích hợp để giao dịch, thì khung H1 là lựa chọn  tốt nhất. khung thời gian H1 không quá dài, không quá ngắn, tín hiệu giao dịch không quá nhiều và cũng không quá ít. Hầu hết mọi người sẽ đủ thời gian xử lý những tín hiệu thị trường và số lượng tín hiệu cũng không quá ít khiến họ cảm thấy nhàm chán.

Nhưng cũng có những trader chỉ giao dịch khung thời gian M5 hoặc dài hơn một chút là M15 bởi vì họ không thể chờ đợi nhiều giờ đồng hồ chỉ để vào 1 lệnh giao dịch.

Tuy nhiên, tùy theo phong cách giao dịch của mỗi người mà lựa chọn khung thời gian giao dịch hợp lý.

Chúc bạn giao dịch thành công!

Nhóm ZALO Forex : https://zalo.me/g/ppyamy101

Nhóm Telegram Forex : https://t.me/nfttradeforex2023

lãi suất
Lãi suất ảnh hưởng như thế nào đến thị trường ngoại hối

Lãi suất là gì?

Khi các nhà giao dịch nói về ‘lãi suất’, họ thường đề cập đến lãi suất ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương có một số công cụ chính sách tiền tệ mà nó có thể sử dụng để tác động đến lãi suất. Thường phổ biến nhất là:

  • Hoạt động thị trường mở: Việc mua và bán chứng khoán trên thị trường với mục tiêu ảnh hưởng đến lãi suất.
  • Tỷ lệ chiết khấu: Tỷ lệ được tính cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức lưu ký khác đối với các khoản vay họ nhận được từ cơ sở cho vay của Ngân hàng Dự trữ Liên bang khu vực của họ.

Lãi suất tiền tệ khiến cho thị trường forex chuyển động liên tục. Nói cách khác, thị trường ngoại hối được điều chỉnh bởi lãi suất vì khi lãi suất dự kiến thay đổi, tiền tệ thường đi theo nó. Lãi suất của tiền tệ có lẽ là yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định giá trị của một đồng tiền.

Chu kỳ kinh tế và lãi suất

Các nền kinh tế đang mở rộng hoặc thu hẹp. Khi các nền kinh tế đang mở rộng, mọi người đều tốt hơn và khi các nền kinh tế đang suy thoái (suy thoái) thì họ sẽ tồi tệ hơn. Ngân hàng trung ương đặt mục tiêu kiểm soát lạm phát trong khi cho phép nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ khiêm tốn, tất cả bằng cách quản lý lãi suất.

Khi các nền kinh tế đang mở rộng ( Tăng trưởng GDP dương), người tiêu dùng bắt đầu kiếm được nhiều tiền hơn. Thu nhập nhiều hơn dẫn đến chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến nhiều tiền hơn theo đuổi ít hàng hóa hơn – gây ra lạm phát. Nếu lạm phát không được kiểm soát thì đó có thể là một thảm họa, vì vậy ngân hàng trung ương cố gắng giữ lạm phát ở mức mục tiêu là 2% (đối với hầu hết các ngân hàng trung ương), bằng cách tăng lãi suất. Lãi suất tăng làm cho việc vay mượn trở nên tốn kém hơn và giúp giảm chi tiêu và lạm phát.

Nếu nền kinh tế đang suy thoái (tăng trưởng GDP âm), giảm phát (lạm phát âm) sẽ trở thành một vấn đề. Ngân hàng trung ương hạ lãi suất để thúc đẩy chi tiêu và đầu tư. Các công ty bắt đầu cho vay tiền với lãi suất thấp để đầu tư vào các dự án, điều này làm tăng việc làm, tăng trưởng và cuối cùng là lạm phát.

Chu kỳ diễn ra như thế này:

lãi suất

Lãi suất ảnh hưởng như thế nào đến thị trường ngoại hối?

Tiền tệ phụ thuộc vào lãi suất bởi nó sẽ khiến cho dòng vốn ngoại tệ sẽ luân chuyển chảy vào và ra tại một quốc gia. Nó chính là thứ nhà đầu tư dùng để xác định xem họ sẽ đầu từ vào quốc gia này hay là nên đi nơi khác. Giả sử bạn được lựa chọn giữa một tài khoản tiết kiệm lãi suất 1% và một loại chỉ có 0.5%, bạn sẽ chọn loại nào? Chắc chắn sẽ là lãi suất 1% phải không? Tiền tệ cũng hoạt động tương tự như vậy. Lãi suất của một quốc gia càng cao, càng làm cho đồng tiền đó mạnh lên. Ngược lại, những tiền tệ có lãi suất thấp thường sẽ yếu đi trong thời gian dài hạn.

Thêm một ví dụ khác nữa. Hãy tưởng tượng bạn là một nhà đầu tư ở Anh cần đầu tư một khoản tiền lớn vào một tài sản không có rủi ro, như trái phiếu chính phủ. Lãi suất ở Mỹ đang tăng lên vì vậy bạn bắt đầu mua Đô la Mỹ để đầu tư vào trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ. Tất nhiên, bạn không chỉ có mình bạn đầu tư vào quốc gia có lãi suất cao hơn. Nhiều nhà đầu tư khác theo dõi sự gia tăng năng suất và do đó làm tăng nhu cầu đối với Đô la Mỹ. Đây là bản chất của cách lãi suất ảnh hưởng đến tiền tệ.

lãi suất

Chiến lược giao dịch lãi suất Forex

Các nhà giao dịch ngoại hối có thể lựa chọn giao dịch theo kết quả của việc phát hành tin tức lãi suất, các biến số kinh tế quan trọng như lạm phát và các bài phát biểu của ngân hàng trung ương, mua hoặc bán tiền tệ ngay khi tin tức được phát hành.

Nhiều nhà giao dịch ngoại hối sử dụng kỹ thuật so sánh lãi suất của một loại tiền tệ với lãi suất của đồng tiền khác để quyết định liệu đồng tiền đó đang mạnh lên hay yếu đi. Sự khác biệt giữa hai mức lãi suất, được gọi là “chênh lệch lãi suất”, là giá trị quan trọng để theo dõi. Trường hợp lãi suất hai quốc gia di chuyển theo hướng ngược nhau thường tạo ra một số biến động lớn cho thị trường.

Một phương pháp khác là chờ đợi một pullback trên cặp tiền sau kết quả lãi suất. Nếu ngân hàng trung ương bất ngờ tăng lãi suất, đồng tiền sẽ tăng giá, một nhà giao dịch có thể đợi đồng tiền mất giá trước khi thực hiện giao dịch mua – dự đoán rằng tiền tệ sẽ tiếp tục tăng giá.

Chúc bạn giao dịch thành công!

Nhóm ZALO Forex :      https://zalo.me/g/ppyamy101

Nhóm Telegram Forex :      https://t.me/nfttradeforex2023

ngân hàng trung ương
Các ngân hàng trung ương tác động đến thị trường ngoại hối như thế nào ?

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG LÀ GÌ?

Ngân hàng Trung ương là các tổ chức độc lập được các quốc gia trên thế giới sử dụng để hỗ trợ quản lý ngành ngân hàng thương mại của họ, thiết lập lãi suất ngân hàng trung ương và thúc đẩy sự ổn định tài chính trong cả nước.

Các ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường tài chính bằng cách sử dụng những điều sau đây:

  • Nghiệp vụ thị trường mở : Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) mô tả quy trình theo đó chính phủ mua và bán chứng khoán chính phủ (trái phiếu) trên thị trường mở, với mục đích mở rộng hoặc thu hẹp lượng tiền trong hệ thống ngân hàng.
  • Lãi suất ngân hàng trung ương : Lãi suất ngân hàng trung ương, thường được gọi là lãi suất chiết khấu, hoặc lãi suất quỹ liên bang, do ủy ban chính sách tiền tệ đặt ra với mục đích tăng hoặc giảm hoạt động kinh tế. Điều này có vẻ phản trực giác, nhưng một nền kinh tế phát triển quá nóng sẽ dẫn đến lạm phát và đây là điều mà các ngân hàng trung ương hướng đến để duy trì ở mức vừa phải.

Các ngân hàng trung ương cũng đóng vai trò là người cho vay cuối cùng. Nếu chính phủ có tỷ lệ nợ trên GDP khiêm tốn và không huy động được tiền thông qua đấu giá trái phiếu, ngân hàng trung ương có thể cho chính phủ vay tiền để đáp ứng tình trạng thiếu thanh khoản tạm thời.

Việc có một ngân hàng trung ương với tư cách là người cho vay cuối cùng sẽ làm tăng niềm tin của nhà đầu tư. Các nhà đầu tư yên tâm hơn rằng chính phủ sẽ đáp ứng các nghĩa vụ nợ của họ và điều này giúp giảm chi phí đi vay của chính phủ.

CÁC NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG LỚN

Ngân hàng Dự trữ Liên bang (Hoa Kỳ)
Ngân hàng Dự trữ Liên bang (Hoa Kỳ)

Ngân hàng Dự trữ Liên bang hay “Fed” chủ trì đồng tiền được giao dịch rộng rãi nhất trên thế giới theo Khảo sát ba năm một lần của Ngân hàng Trung ương, 2016. Các hành động của Fed có tác động không chỉ đối với đồng đô la Mỹ mà còn đối với các loại tiền tệ khác, đó là lý do tại sao hành động của ngân hàng được quan sát với sự quan tâm lớn. Fed đặt mục tiêu giá cả ổn định, việc làm bền vững tối đa và lãi suất dài hạn vừa phải.

Ngân hàng Trung ương Châu Âu (Liên minh Châu Âu)
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (Liên minh Châu Âu)

Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) không giống ai ở chỗ nó đóng vai trò là ngân hàng trung ương cho tất cả các quốc gia thành viên trong Liên minh châu Âu. ECB ưu tiên bảo vệ giá trị của đồng Euro và duy trì sự ổn định về giá cả. Đồng Euro là loại tiền tệ được lưu hành nhiều thứ hai trên thế giới và do đó, thu hút sự chú ý của các nhà giao dịch ngoại hối.

Ngân hàng của nước Anh
Ngân hàng của nước Anh

Ngân hàng Anh hoạt động với tư cách là ngân hàng trung ương của Vương quốc Anh và có hai mục tiêu: ổn định tiền tệ và ổn định tài chính. Vương quốc Anh vận hành theo mô hình Twin Peaks khi điều chỉnh ngành tài chính với một “đỉnh” là Cơ quan quản lý tài chính (FCA) và cơ quan kia là Cơ quan quản lý thận trọng (PRA). Ngân hàng Anh quản lý các dịch vụ tài chính một cách thận trọng bằng cách yêu cầu các công ty như vậy phải nắm giữ đủ vốn và có các biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp.

ngân hàng nhật bản
ngân hàng nhật bản

Ngân hàng Nhật Bản đã ưu tiên ổn định giá cả và hoạt động ổn định của hệ thống thanh toán và quyết toán. Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã giữ lãi suất dưới 0 (lãi suất âm) trong một nỗ lực mạnh mẽ nhằm hồi sinh nền kinh tế. Lãi suất âm cho phép các cá nhân được trả tiền để vay tiền, nhưng các nhà đầu tư không được khuyến khích gửi tiền vì điều này sẽ phát sinh phí.

TRÁCH NHIỆM NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

Các ngân hàng trung ương đã được thành lập để thực hiện một nhiệm vụ nhằm phục vụ lợi ích công cộng. Mặc dù trách nhiệm có thể khác nhau giữa các quốc gia, các trách nhiệm chính bao gồm:

1) Đạt được và duy trì sự ổn định về giá : Các ngân hàng trung ương có nhiệm vụ bảo vệ giá trị đồng tiền của họ. Điều này được thực hiện bằng cách duy trì mức lạm phát khiêm tốn trong nền kinh tế.

2) Thúc đẩy sự ổn định của hệ thống tài chính : Các ngân hàng trung ương buộc các ngân hàng thương mại phải thực hiện một loạt các cuộc kiểm tra căng thẳng để giảm rủi ro hệ thống trong lĩnh vực tài chính.

3) Thúc đẩy tăng trưởng cân bằng và bền vững trong nền kinh tế : Nói chung, có hai con đường chính để một quốc gia có thể kích thích nền kinh tế của mình. Đây là thông qua chính sách tài khóa (chi tiêu của chính phủ) hoặc chính sách tiền tệ ( sự can thiệp của ngân hàng trung ương ). Khi các chính phủ cạn kiệt ngân sách, các ngân hàng trung ương vẫn có thể bắt đầu chính sách tiền tệ nhằm kích thích nền kinh tế.

4) Giám sát và điều tiết các tổ chức tài chính : Các ngân hàng trung ương được giao nhiệm vụ điều tiết và giám sát các ngân hàng thương mại vì lợi ích công cộng.

5) Giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp : Ngoài việc ổn định giá cả và tăng trưởng bền vững, các ngân hàng trung ương có thể quan tâm đến việc giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp. Đây là một trong những mục tiêu từ Cục Dự trữ Liên bang.

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ LÃI SUẤT

Các ngân hàng trung ương thiết lập lãi suất ngân hàng trung ương và tất cả các mức lãi suất khác mà các cá nhân gặp phải đối với các khoản vay cá nhân, cho vay mua nhà, thẻ tín dụng, v.v., bắt nguồn từ lãi suất cơ bản này. Lãi suất ngân hàng trung ương là lãi suất được tính cho các ngân hàng thương mại muốn vay tiền từ ngân hàng trung ương trên cơ sở qua đêm.

Tác động này của lãi suất ngân hàng trung ương được mô tả dưới đây với việc các ngân hàng thương mại tính lãi suất cao hơn cho các cá nhân so với lãi suất mà họ có thể đảm bảo với ngân hàng trung ương.

ngân hàng trung ương

Các ngân hàng thương mại cần vay tiền từ ngân hàng trung ương để tuân thủ một hình thức ngân hàng hiện đại được gọi là Ngân hàng dự trữ phân số. Các ngân hàng chấp nhận tiền gửi và cho vay nghĩa là họ cần đảm bảo có đủ tiền mặt để phục vụ việc rút tiền hàng ngày, đồng thời cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư khác vay phần tiền còn lại của người gửi tiền cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư khác cần tiền mặt. Ngân hàng tạo ra doanh thu thông qua quá trình này bằng cách tính lãi suất cao hơn cho các khoản vay trong khi trả lãi suất thấp hơn cho người gửi tiền.

Các ngân hàng trung ương sẽ xác định tỷ lệ phần trăm cụ thể của tất cả các khoản tiền của người gửi tiền (dự trữ) mà các ngân hàng bắt buộc phải dành riêng, và nếu ngân hàng thiếu phần trăm này, ngân hàng có thể vay từ ngân hàng trung ương với lãi suất qua đêm, dựa trên lãi suất hàng năm. lãi suất ngân hàng trung ương.

Các nhà giao dịch ngoại hối theo dõi chặt chẽ tỷ giá của ngân hàng trung ương vì chúng có thể có tác động đáng kể đến thị trường ngoại hối. Các tổ chức và nhà đầu tư có xu hướng chạy theo lợi suất (lãi suất) và do đó, những thay đổi về tỷ lệ này sẽ dẫn đến việc các nhà giao dịch chuyển hướng đầu tư sang các quốc gia có lãi suất cao hơn.

CÁC NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG TÁC ĐỘNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI NHƯ THẾ NÀO

Các nhà giao dịch ngoại hối thường đánh giá ngôn ngữ mà chủ tịch ngân hàng trung ương sử dụng để tìm kiếm manh mối về việc liệu ngân hàng trung ương có khả năng tăng hay giảm lãi suất hay không. Ngôn ngữ được giải thích để gợi ý tăng/giảm tỷ lệ được gọi là Hawkish/Dovish . Những manh mối tinh tế này được gọi là “hướng dẫn chuyển tiếp” và có khả năng di chuyển thị trường ngoại hối.

Các nhà giao dịch tin rằng ngân hàng trung ương sắp bắt đầu chu kỳ tăng lãi suất sẽ đặt một giao dịch mua có lợi cho đồng tiền đó, trong khi các nhà giao dịch dự đoán lập trường ôn hòa từ ngân hàng trung ương sẽ tìm cách bán đồng tiền này.

Biến động lãi suất của ngân hàng trung ương mang đến cho các nhà giao dịch cơ hội giao dịch dựa trên chênh lệch lãi suất giữa đồng tiền của hai quốc gia thông qua giao dịch chênh lệch lãi suất . Các nhà giao dịch thực hiện mong muốn nhận được tiền lãi qua đêm để giao dịch một loại tiền tệ có năng suất cao so với một loại tiền tệ có năng suất thấp.

Chúc bạn giao dịch thành công!

Nhóm ZALO Forex :      https://zalo.me/g/ppyamy101

Nhóm Telegram Forex :      https://t.me/nfttradeforex2023

chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ ảnh hưởng như thế nào đến giao dịch ngoại hối ?

Như chúng tôi nói trước đó, chính phủ quốc gia và các cơ quan ngân hàng trung ương luôn xây dựng chính sách tiền tệ để đạt được mục tiêu hay thành quả kinh tế nhất định.

Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ luôn song hành cùng nhau, vì thế không thể nói về cái này lại bỏ qua cái kia được.

Mặc dù một số mục tiêu và thành quả khá tương đồng nhau giữa các ngân hàng trung ương thế giới, những mỗi ngân hàng này lại tự thiết lập mục tiêu riêng phù hợp với nền kinh tế quốc gia.

Và chính sách tiền tệ giảm nhằm thúc đẩy và duy trì sự ổn định giá cũng như tăng trưởng kinh tế. Để đạt được mục tiêu, các ngân hàng trung ương sử dụng chính sách tiền tệ để kiểm soát những điều sau:

  • Lãi suất, liên quan đến giá trị tiền tệ,
  • Sự gia tăng lạm phát
  • Nguồn cung tiền
  • Dự trữ liên ngân hàng
  • (phần số dư của các bên gửi tiền mà các ngân hàng thương mại phải có trong tay dưới dạng tiền mặt)
  • Chiết khấu cho các ngân hàng thương mại.

Chính sách tiền tệ là gì?

Chính sách tiền tệ hay còn gọi là Monetary Policy, đây được xem là các biện pháp mà Ngân Hàng Trung Ương xây dựng nên thông qua các yếu tố như lãi suất, thị trường mở, dự trữ bắt buộc…để đạt được mục tiêu kinh tế nhất định.

Phân biệt các loại chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ có 2 loại là chính sách tiền tệ siết chặt và chính sách tiền tệ mở rộng. Chúng ta hãy cùng phân tích chi tiết để phân biệt các loại chính sách tiền tệ này nhé.

  • Chính sách tiền tệ siết chặt hay còn được gọi là Tight Monetary Policy. Đây là biện pháp mà các ngân hàng sử dụng để hạn chế và quản lý được thị trường tài chính đang tăng trưởng quá nóng và hạn chế khả năng chi tiêu quá nhanh để tránh tình trạng lạm phát. Các ngân hàng trung ương thường thắt chặt chính sách tiền tệ bằng cách bán ra trên thị trường tài chính, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tăng lãi suất chiết khấu.
  • Chính sách tiền tệ mở rộng hay còn được gọi là Expansionary Policy. Đây là biện pháp mà các ngân hàng sử dụng để nới lỏng mức cung tiền lớn hơn mức bình thường và làm cho lãi suất giảm xuống. Từ đó làm tăng cầu giúp cho doanh nghiệp kinh doanh tốt, mở rộng sản xuất và tăng cơ hội việc làm cho người dân. Các ngân hàng trung ương thường nới lỏng chính sách tiền tệ bằng cách thực hiện 1 trong 3 cách sau: mua vào trên thị trường tài chính, hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc và hạ thấp lãi suất chiết khấu.

Bên cạnh đó, lạm phát là một yếu tố rất quan trọng trong chính sách tiền tệ. Nếu lạm phát ít là một điều tốt nhưng lạm phát vượt tầm kiểm soát thì sẽ ảnh hưởng trầm trọng đến nền kinh tế.

Và các nhà giao dịch cần phải thấy được rằng lạm phát tác động như thế nào đến tình hình kinh tế hiện tại và ảnh hưởng như thế nào đến thị trường ngoại hối.

Ví dụ: Vào tháng 1 năm 2020, ở nước Anh lạm phát đã tăng từ 2.9% thành 3.5% và mức này đã vượt mức lạm phát an toàn mà nước Anh đặt ra ở 2%. Ngay tại thời điểm này, Mervyn King thống đốc của ngân hàng trung ương Vương Quốc Liên Hiệp Anh (BOE) đã trấn an người dân bằng việc dẫn chứng lạm phát sẽ giảm trong một thời gian ngắn hạn.

Từ đó cho thấy rằng, các hành động của ngân hàng trung ương liên quan đến mức lãi suất mục tiêu sẽ làm cho thị trường ổn định, nền kinh tế ổn định và các nhà giao dịch thì cực kỳ thích điều này.

Những ảnh hưởng chính sách tiền tệ đến thị trường ngoại hối

Thị trường Forex bị ảnh hưởng không nhỏ bởi các yếu tố sau của chính sách tiền tệ:

  • Dự trữ bắt buộc tỷ lệ nghịch với thị trường ngoại hối. Nếu ngân hàng nhà nước tăng dự trữ bắt buộc thì thị trường Forex sẽ giảm. Và ngược lại nếu ngân hàng nhà nước giảm dự trữ bắt buộc thì thị trường Forex sẽ tăng.
  • Lãi suất tác động lớn đến thị trường ngoại hối. Xét năm 2008, khi lãi suất đạt ngưỡng 14% đến 25%/năm quá cao so với các doanh nghiệp. Nên đòi hỏi họ phải hạn chế quy mô sản xuất. Từ đó kinh tế bắt đầu bị kìm hãm và thị trường Forex cũng giảm theo. Cho đến đầu năm 2009 lãi suất giảm, thị trường kinh tế cũng theo đó mà phục hồi.
  • Tỷ giá hối đoái là yếu tố mà các nhà giao dịch cần phải thường xuyên nghiên cứu. Khi tỷ giá hối đoái tăng mạnh thì thị trường sẽ có xu hướng giảm. Và nếu tỷ giá giữa các đồng tiền ổn định thì thị trường sẽ đi ngang – ổn định.

Chúc bạn giao dịch thành công!

Nhóm ZALO Forex :      https://zalo.me/g/ppyamy101

Nhóm Telegram Forex :      https://t.me/nfttradeforex2023